Đang xử lý

Tô Hoài

( 0 )

Tô Hoài (27.9.1920 - 6.7.2014) sinh ra tại Thanh Oai, Hà Đông, Hà Nội.

Bút danh khác: Mai Trang, Mắt Biển, Thái Yên, Vũ Đột Kích, Hồng Hoa.

Ông là một nhà văn nổi tiếng của Việt Nam, có nhiều tác phẩm được xuất bản ở nước ngoài.

Tuổi thanh niên, Tô Hoài phải trải qua nhiều nghề khác nhau để kiếm sống như: dạy học tư, bán hàng, làm kế toán cho hiệu buôn…

Năm 1938, ông chịu ảnh hưởng của Mặt trận Bình dân và tham gia hoạt động trong tổ chức Hội ái hữu thợ dệt và Thanh niên dân chủ Hà Nội.

Năm 1943, Tô Hoài gia nhập Hội văn hóa cứu quốc và bắt đầu viết bài cho báo Cứu quốc và Cờ giải phóng.

Sau Cách mạng tháng Tám, Tô Hoài làm Chủ nhiệm báo “Cứu quốc”. Ông là một trong số những nhà văn đầu tiên Nam tiến và tham dự một số chiến dịch ở mặt trận phía Nam (Nha Trang, Tây Nguyên…).

Năm 1946, ông được kết nạp vào Đảng.

Năm 1950, ông về công tác tại Hội Văn nghệ Việt Nam.

Từ năm 1957 đến năm 1980, Tô Hoài đã kinh qua nhiều chức vụ khác nhau trong Hội Nhà văn như : Uûy viên Đảng Đoàn, Phó Tổng thư kí, Chủ tịch Hội Văn nghệ Hà Nội, Giám đốc Nhà xuất bản Thiếu nhi.

Đến với con đường nghệ thuật từ cuối những năm ba mươi cho đến nay, Tô Hoài đã sáng tác được một số lượng tác phẩm đồ sộ (hơn một trăm năm mươi đầu sách) ở nhiều thể loại khác nhau như : tiểu thuyết, truyện ngắn, kí, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác.

Tô Hoài có nhiều tác phẩm được dịch ra tiếng nước ngoài, đặc biệt Dế mèn phiêu lưu kí được dịch ra nhiều thứ tiếng nhất.

Tác phẩm tiêu biểu

Tác phẩm của Tô Hoài trước Cách mạng tháng Tám
 
  • Dế mèn phiêu lưu kí (1941), Quê người (1941), O chuột (1942), Giăng thề (1943), Nhà nghèo (1944), Xóm Giếng ngày xưa (1944), Cỏ dại (1944)
 
Tác phẩm chính của Tô Hoài sau Cách mạng tháng Tám
 
  • Truyện ngắn: Núi cứu quốc (1948), Xuống làng (1950), Truyện Tây Bắc (1953), Khác trước (1957), Vỡ tỉnh (1962), Người ven thành (1972)
  • Tiểu thuyết: Mười năm (1957), Miền Tây (1967), Tuổi trẻ Hoàng Văn Thụ (1971), Tự truyện (1978), Những ngõ phố, người đường phố (1980), Quê nhà (1981), Nhớ Mai Châu (1988), Ba người khác (2006)
  • Kí: Đại đội Thắng Bình (1950), Thành phố Lênin (1961), Tôi thăm Cămphuchia (1964), Nhật kí vùng cao (1969), Trái đất tên người (1978), Hoa hồng vàng song cửa (1981), Cát bụi chân ai (1992).
  • Truyện thiếu nhi: Tuyển tập Văn học thiếu nhi, tập I & II (1999)
  • Tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác: Một số kinh nghiệm viết văn của tôi (1959), Người bạn đọc ấy (1963), Sổ tay viết văn (1977), Nghệ thuật và phương pháp viết văn (1997).

Giải thưởng

  • Giải nhất Tiểu thuyết của Hội Văn nghệ Việt Nam 1956 (Truyện Tây bắc)
  • Giải A Giải thưởng Hội Văn nghệ Hà Nội 1970 (tiểu thuyết Quê nhà)
  • Giải thưởng của Hội Nhà văn Á-Phi năm 1970 (tiểu thuyết Miền Tây)
  • Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật (đợt 1 - 1996)
  • Giải Bùi Xuân Phái – Vì tình yêu Hà Nội 2010

Góc đối thoại

Chưa có nhận xét

Thảo luận